Địa chỉ: Tổ 6, Ấp 4, Sông Trầu, Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai
VƯỜM ƯƠM TRẦN DŨNG

Hotline Tư Vấn

0397 866 513

Hotline Khách Hàng

0963 521 663

CÂY GIỐNG LIM XẸT

  • 37 Lượt Xem
  • Cây Lim Xẹt hay còn gọi là Lim Sét, Muồng Kim Phượng là một trong những loại cây gỗ lớn thường được trồng thành rừng để lấy gỗ, trồng, rừng phòng hộ, rừng phủ xanh đất trống đồi trọc. Trong những năm gần đây, cây được chọn làm cây công trình, được trồng rất nhiều trên các tuyến đường giúp tạo không gian xanh, mát, không khí trong lành và mỹ quan đô thị. Gỗ Lim Sét thường được dùng làm bàn ghế, kệ sách, kệ tủ...

     

  • Giá: Liên hệ
CHI TIẾT SẢN PHẨM

Cây lim xẹt và những thông tin cần biết: Đặc điểm, cách trồng trọt và chăm sóc

Cây lim xẹt là một loài cây thân gỗ với nhiều công dụng. Không chỉ đóng vai trò là cây lâm nghiệp cung cấp gỗ mà nó còn được chọn làm cây công trình, trang trí cảnh quan đô thị. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng Cây Giống Bắc Trung Nam tìm hiểu về loài cây này nhé!

Đặc điểm cây lim xẹt 

Trước tiên, mời bà con cùng tìm hiểu một số thông tin cơ bản về nguồn gốc, đặc điểm hình thái lẫn sinh thái của loài cây này. 

Tên gọi và nguồn gốc

Lim xẹt còn được biết đến với những tên gọi khác như Lim Sét, Muồng Kim Phượng, Phượng Vàng. Pháp danh khoa học của cây là Peltophorum tonkinensis hoặc P. dasyrrachis thuộc họ Fabaceae (họ Đậu). 

Nguồn gốc của lim sét bắt nguồn từ Úc và những quốc gia châu Á nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây phân bố chủ yếu ở miền Trung và miền Nam. Trong đó, lim xẹt xuất hiện nhiều từ Quảng Bình, Quảng Trị đến Khánh Hòa. Còn tại miền Nam, Bình Dương, Đồng Nai là nơi có phượng vàng mọc tự nhiên nhiều. 

Đặc điểm hình thái

Cây lim xẹt thuộc loài thân gỗ, chiều cao trung bình ở mức từ 20 – 25m. Thân màu xám trắng có nhiều cành to chắc. Khi cây còn non, chúng có màu gỉ sắt. 

Lá muồng kim phượng thuộc kiểu lá kép lông chim. Cuống lá dài ước chừng từ 25 – 30cm. Mỗi lá mang 4 – 10 đôi lá cấp 1. Và từng chiếc như thế lại mang từ 20 – 40 lá nhỏ. Đặc điểm của chúng là dáng nhỏ, đầu tròn và xếp đều đặn. Màu của lá xanh đậm khi cây trưởng thành. 

Hoa lim xẹt mọc thành chùm, tụ tán ở đầu cành có lông hoe đỏ. Kích thước 20 – 40cm. Hoa trung bình chuyển sang màu vàng tươi, cánh rộng, hơi nhăn và có 5 cánh. Thời điểm hoa nở rộ rơi vào mùa xuân hè. Cây có quả dẹt dài 10 – 12cm, chứa 2 – 4 hạt bên trong.

Đặc tính sinh thái

Tốc độ phát triển của muồng kim phượng ở mức trung bình. Đây là loài cây có đặc tính nhiệt đới và ưa sáng. Cây có thể phát triển trong bất kỳ dạng địa hình hay khí hậu nào. Không chỉ phù hợp với đất giàu dinh dưỡng, loài cây này còn phát triển ở cả nơi đất chua, đất cát ven biển. 

Bên cạnh đó, nó còn chịu được nắng nóng và khô hạn. Không những thế, khả năng tái sinh hạt và chồi của lim xẹt đều rất mạnh. Từ vùng ven biển đến trung du hay miền núi, cây vẫn sinh trưởng tốt với điều kiện đảm bảo thoát nước. 

Cây gỗ lim xẹt và những công dụng bất ngờ

Ở phần tiếp theo, mời bà con cùng tiếp tục tìm hiểu về những công dụng nổi bật của cây lim xẹt.  

Tạo dựng cảnh quan đô thị

Với tán lá xanh um tùm quanh năm, cây luôn được chọn làm cây lim xẹt bóng mát cho các công trình như trường học, đô thị, đường phố,… Bên cạnh đó, sắc hoa vàng rực cũng khiến cảnh quan trở nên đẹp mắt, thu hút tầm nhìn của người qua đường. Từ đó, tạo cảm giác thoải mái cũng như dễ chịu. 

Ngoài ra, vì loài cây này không khó chăm sóc nên việc tận dụng nó để làm đẹp cảnh quan đô thị luôn được các nhà công trình ưu tiên. 

Trồng làm rừng phòng hộ

Nhờ đặc tính thích nghi tốt với nhiều loại đất khác nhau, đặc biệt là đất cát, người ta thường trồng cây lim xẹt ở khu vực ven biển. Lúc này, loài thực vật này đóng vai trò như tấm lá chắn gió và cát. Đồng thời nó còn góp phần chống sạt lở đất, bão lũ và thiên tai. 

Mặt khác, một số nơi còn trồng cây với mục đích tạo thành rừng phòng hộ. Không chỉ vậy, trồng lim sét còn giúp cải tạo đất, làm đất trồng trở nên tơi xốp, nhiều dinh dưỡng hơn cũng như tránh sâu bệnh hiệu quả. 

Trồng làm cây lấy gỗ

Một công dụng quan trọng khác của phượng vàng là được trồng thành cây lâm nghiệp cung cấp gỗ. Gỗ lim xẹt thuộc nhóm 6 với đặc điểm nhẹ, chịu lực kém nhưng vẫn đáp ứng được độ bền nếu xử lý kỹ và có giá thành phải chăng. 

Người ta thường dùng gỗ lim xẹt để chế tạo sản phẩm nội thất, thủ công mỹ nghệ, xây dựng, vật dụng trong nhà… Đó có thể là những vật dụng như bàn, ghế, tủ quần áo, kệ sách, trường kỷ,…  cùng các đồ dùng trang trí khác. 

 

 
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Yêu Cầu Gọi Lại